Tuy khó mà dễ, tuy “nhiêu kê” nhưng đơn giản chứ không giỡn... Tương lai có thể cho hiện tại, miễn là hiểu thì không sợ đà điểu. CÁCH DÙNG THÌ TƯƠNG LAI (FUTURE) Thông thường khi nói về động từ thì tương lai (future tense), chúng ta luôn có trợ động từ đứng trước là sẽ (Will, Shall), hoặc dùng thì tương lai tiếp diễn. Có 4 cách để dùng trong sinh hoạt hàng ngày: 1/ Dùng WILL và SHALL của thì SIMPLE FUTURE. Thí dụ: - I will be an engineer - I shall grow old some day. 2/ Dùng thì hiện tại, PRESENT TENSE để nói về những chuyện sẽ xẩy ra, sẽ diễn ra chắc chắn trong tương lai và chính xác về thời gian đã được định. Chẳng hạn như ngày khai giảng, ngày ra toà, ngày hẹn bác sĩ, ngày tuyên thệ.. thì chúng ta có thể dùng Present Tense. Thí dụ: - I see you next appointment. - My daughter graduates next month. 3/ Dùng thì hiện tại tiếp diễn, PRESENT CONTINUOUS. Thì này để nói về những việc đang diễn ra vào lúc chúng ta nói chuyện. Thí dụ - We are studying in the class right now - I am watching the movie in the theater now. Đồng thời thì Present Continuous được dùng để nói về một dự định, một chủ ý, mà chúng ta đã thu xếp để làm ở một thời điểm nào đó trong tương lai, và thường là tương lai gần. Thí dụ: - I am cooking Vietnamese Noodle this evening. - I am fixing the broken glass window in my home tomorrow Chúng ta nhớ nói rõ thời điểm tương lai, một mốc thời gian trong tương lai như NEXT MONTH, TOMORROW, THIS EVENING…để khỏi bị hiểu làm là việc đó đang diễn ra vào lúc chúng ta nói. 4/ Dùng TO BE GOING TO, theo sau là một động từ nguyên mẫu INFINITIVE. Chúng ta dùng cách này khi chúng ta đã có quyết định là sẽ làm chuyện đó vào một thời điểm nào đó trong tương lai. Thí dụ khi ta nói I AM GOING - I am going to buy new car next Sunday. Đặc biệt cách thứ 4 này với TO BE GOING TO, chúng ta KHÔNG BAO GIỜ dùng với động từ TO GO ở sau. Thí dụ chúng ta không bao giờ nói - I am going to go to shopping - She is going to go to Australia. Câu đúng văn phạm là “I AM GOING TO SHOPPING SHE IS GOING TO AUSTRALIA”
top of page
bottom of page